Đặc trưng Chi Xương bồ

Lá và bông mo của cây thủy xương bồ

Các loài thực vật thường xanh giống như cỏ này là dạng hemicryptophytes, (nghĩa là cây lâu năm với các chồi sống qua mùa đông nằm trên mặt đất) hay geophytes (các chồi sống qua mùa đông nằm dưới mặt đất, thông thường gắn với thân hành, thân củ v.v...). Môi trường sinh sống tự nhiên của chúng là ven các khu vực chứa nước như bờ sông, bờ hồ hay gần các đầm lầy, thông thường trong các bụi lau sậy.

Các hoa nhỏ, không dễ thấy sắp xếp trên các bông mo. Không giống như ở các loài ráy, chúng không có mo (lá bắc lớn, bao bọc lấy bông mo). Bông mo dài 4–10 cm, được bao bọc trong tán lá. Lá bắc có thể dài gấp 10 lần bông mo. Các lá thẳng với mép lá nhẵn.

Các lá với gân lá song song ở một số loài chứa các tinh dầu dạng ête, tạo ra hương thơm khi khô. Các lá này đã từng được sử dụng trong thời Trung cổ để trải sàn, vì cả hương thơm của nó lẫn hiệu quả (được cho là có) của nó trong việc chống lại sâu bọ.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chi Xương bồ http://delta-intkey.com/angio/www/acoracea.htm http://www.woodlotalt.com/publications/BotNotesv1n... http://www.accessdata.fda.gov/scripts/cdrh/cfdocs/... http://www.amjbot.org/content/98/4/704.full http://www.bioone.org/doi/abs/10.3417/2010023 //dx.doi.org/10.3417%2F2010023 //dx.doi.org/10.3732%2Fajb.1000404 http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=1&... http://www.efloras.org/florataxon.aspx?flora_id=2&...